Đối với những đời vape từ trung bình đến cao cấp, đa số các vaper đều chỉnh ở chế độ Watt để sử dụng. Vậy bạn có từng chỉnh nhầm qua chế độ Temperature Control mode chưa? Hoặc bạn biết chế độ đó nhưng chưa biết cách sử dụng? Vape Giá Rẻ sẽ cùng các bạn tìm hiểu chế độ này.
Temperature Control mode (TC Mode) là gì?
Theo Tiếng Việt còn được gọi là Kiểm soát nhiệt độ, là chế độ mà box/mod điều chỉnh cường độ để giữ cho coils/occ/pod ở nhiệt độ (độ C, độ F) do người dùng xác định.
Theo các nhà sản xuất, việc duy trì nhiệt độ không đổi là đảm bảo an toàn cho lõi đốt hơn nhưng hầu hết đều không có chỉ dẫn nào được đưa ra, cả trên thiết bị cũng như trên một chai tinh dầu vape về nhiệt độ sử dụng.
Temperature Control mode – Kiến thức cơ bản về lõi đốt
Lõi đốt là một dây điện trở được quấn lại trong một hình trụ giống như lò xo với các vòng tròn không chạm vào nhau (hoặc dính liền nhau).
Điện trở suất của dây (tính bằng Ω) xác định mức độ mạnh của một lõi đốt nhất định, thường là hợp kim, chịu đựng được dòng điện trong hạn mức cho phép.
Nhiệt được tạo ra khi năng lượng điện được tiêu tán vào dây, đó là khi electron bị phân tán bởi các nguyên tử có trong hợp kim, gọi là hiệu ứng Joule.
Khi bạn mua một lõi đốt (occ/pod) được sản xuất từ nhà cung cấp, thông số điện trở của nó sẽ được ghi lên một vị trí cố định.
Temperature Control mode liên kết với Điện trở của coils
Điện trở của coils thường là ổn định, khi nhiệt độ tăng thì coils sẽ trở thành chất siêu dẫn. Sau đó, điện trở của nó có thể đạt được tới 1 mức nhiệt độ do bạn đặt.
Cũng có thể sử dụng theo sở thích để đạt được nhiệt độ được bạn cài đặt, tất nhiên là không được quá mức nhiệt độ cho phép quá nhiều. Và đây chính xác là nguyên tắc sử dụng Temperature Control mode.
Temperature Control mode được tính như thế nào?
Theo nguyên tắc chung, điện trở (R) của cuộn dây tăng theo nhiệt độ (T). Ở chế độ kiểm soát nhiệt độ, chipset của box mod sẽ đo điện trở với tốc độ rất nhanh. Về cơ bản, chipset tăng cường độ dòng điện lên đến một giá trị (R) nhất định của điện trở. Giá trị điểm đặt này (R) tương ứng với nhiệt độ mong muốn (T).
Để đơn giản hóa, các nhà sản xuất cung cấp khả năng chọn α từ loại dây điện trở được sử dụng: Niken (Ni), Titan (Ti) hoặc Thép không gỉ (SS). Trong một số chế độ chuyên gia hơn, có thể nhập α dưới dạng giá trị số. Điều này cho phép sử dụng các loại hợp kim không phổ biến hoặc thích ứng với các cuộn dây điện trở mới xuất hiện trên thị trường.
Temperature Control mode và Khi nào nên sử dụng?
Temperature Control mode tương thích với các cuộn dây Ni, Ti và SS trừ dây Kanthal. Kanthal thường là hợp kim FeCrAl này có nhiều tạp chất hơn bất kỳ hợp kim nào khác và không cung cấp các đặc tính siêu dẫn (mối quan hệ tuyến tính của điện trở với nhiệt độ).
Trên thực tế, các electron bị phân tán bởi các tạp chất đến mức chúng làm nóng hợp kim trong khi điện trở không đổi. Các loại Kanthal đặc biệt thì có thể được sử dụng ở nhiệt độ cao tới 1.425°C trong công nghiệp.
Phổ biến nhất là nicotin có nồng độ không thể vượt quá 3% ở châu Âu, nhưng với giá trị lên tới 6,0% trong một số E-Liquid. Điểm sôi của nicotin đạt được ở 247°C (hoặc 477°F).Hương liệu có thể đạt tới độ ngon nahast qua vài nguyên liệu sau:
– Diacetyl (vị béo), ví dụ, cho hương vị bơ, chỉ sôi ở 88°C (hoặc 190°F)
– Đối với acetoin (béo mix) cho hương vị tương tự, nó cao hơn (148°C hoặc 298°F).
– Để có hương vị của chuối, isoamyl axetat được hóa hơi ở 142°C (hoặc 288°F).
– Benzaldehyde (vị anh đào) sôi ở 178°C (hoặc 352°F)
– cinnamaldehyde (vị quế) ở 248°C (478°F).
– Hương trái cây (ethyl propionate) sôi ở 99°C (hoặc 210°F)
– Vị nho (Methyl anthranilate) ở 256°C (hoặc 493°F)
– Vị cam (limonene) ở 176°C (hoặc 349°F),
– Trái Thơm (dứa) (allyl hexanoate) ở 190°C (hoặc 374°F)
– Kẹo (ethyl maltol) ở 161°C (hoặc 322°F)
– Tinh dầu bạc hà nguyên chất ở 212°C (hoặc 414°F)
– Tinh dầu có Vani (vanilline) ở 295 °C (hoặc 563°F).